VISAIVC
PHỎNG VẤN VISA ĐỊNH CƯ MỸ DIỆN HÔN PHU/HÔN THÊ VÀ DIỆN VỢ CHỒNG
Phỏng vấn diện vợ chồng hay hôn phu/hôn thê là một dạng phỏng vấn visa rất thường gặp. Hãy cùng VISA IVC điểm qua những điểm lưu ý dưới đây nhé:
-
Điều đặc biệt khi bạn phỏng vấn diện hôn phu hôn thế/ vợ chồng là lãnh sự sẽ hỏi những câu khá nhạy cảm về mối quan hệ của bạn để đánh giá về xem hồ sơ của bạn có THẬT hay KHÔNG THẬT.
-
Nếu bạn đi phỏng vấn một mình đã có rất nhiều trường hợp lãnh sự gọi trực tiếp sang Mỹ phỏng vấn bạn đời của bạn để kiểm tra xem thông tin cả hai trả lời có trùng khớp nhau hay không.
-
Facebook cá nhân là điều mà bạn nên chú trọng vì Lãnh Sự sẽ kiểm tra facebook của bạn để đánh giá về tính chân thực của hồ sơ
-
Điều quan trọng của một bộ hồ sơ định cư là bằng chứng, cột mốc trong mối quan hệ,… Lãnh Sự sẽ căn cứ trên những yếu tố trên để phỏng vấn đương đơn.
-
Nếu hồ sơ của bạn bị yêu cầu bổ túc giấy xanh có nghĩa là lãnh sự chưa tin tưởng vào hồ sơ của bạn và cho bạn cơ hội để củng cố hồ sơ cũng là lúc quyết định hồ sơ thành công hay không. Vì vậy lúc này bạn cần làm một hồ sơ hoàn chỉnh có đầy đủ tất cả các thông tin mà lãnh sự yêu cầu.
-
Hầu hết khi làm timeline về mối quan hệ mọi người chỉ tập trung vào tính chất kể chuyện về thời điểm hai người quen nhau như thế nào. Nhưng thật ra timeline phải mang tính chất cảm xúc, phải mang ý nghĩ của tình yêu giữa hai người đang yêu nhau để lãnh sự có thể cảm nhận được tình cảm của cả hai.
-
Yêu cầu điều tra hành chính làm gì? là trường hợp mà lãnh sự sẽ cho thời gian để thử thách đương đơn và điều tra mối quan hệ. Lãnh Sự có thể đến trực tiếp nhà của đương đơn ở Việt Nam để kiểm tra về hiện vật bằng chứng của hai người ví dụ như: hình chụp chung, quần áo đồ vật của người bên Mỹ… Phỏng vấn những người hàng xóm xung quanh về thông tin của người bên Mỹ.
-
Để một bộ hồ sơ định cư được đậu ngay lần đầu tiên khi đi phỏng vấn hoàn toàn không khó, mà quan trọng bạn có đầu tư thời gian và tỉ mỉ, kiên nhẫn hay không? Vì việc tạo bằng chứng, chuẩn bị bằng chứng, sắp xếp mốc thời gian của mối quan hệ là cả một quá trình.
-
Dù hồ sơ được báo đậu visa và đương đơn đã bay qua Mỹ đoàn tụ cùng bạn đời thì mọi chuyện cũng chưa dừng ở đó. Sở Di Trú có quyền đến kiểm tra nơi ở của hai người bất kì lúc nào dù là sáng sớm hay nửa đêm để một lần nữa đánh giá tính chân thực của mối quan hệ.
-
Làm hồ sơ định cư tự làm hay nhờ dịch vụ sẽ tốt hơn?Bạn có thể tự làm nếu bạn chắc chắn bạn sẽ đậu visa. Còn nếu bạn còn mông lung về cách làm bằng chứng, về luật… thì IVC khuyên rằng bạn hãy tìm một đơn vị có tâm và bạn thấy tin tưởng để có sự hỗ trợ tốt nhất.
THỦ TỤC KẾT HÔN TẠI VIỆT NAM
Đơn xin kết hôn được nộp trực tiếp tại Uỷ ban Nhân dân quận/huyện nơi quý vị sinh sống. Nếu một trong hai người là công dân Việt Nam, các cơ quan chức năng Việt Nam có thể yêu cầu nộp hồ sơ tại quận, huyện nơi công dân Việt Nam đó sinh sống. Các yêu cầu về thủ tục giấy tờ ở mỗi nơi có thể khác nhau.
Những yêu cầu chung cho các hôn phu/hôn thê người Hoa Kỳ bao gồm những giấy tờ sau:
-
Đơn xin kết hôn: Mẫu đơn này được lấy tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban Nhân dân quận/huyện và phải được ký trước mặt cán bộ hộ tịch của Ủy ban Nhân dân. Mẫu đơn do một người điền và sử dụng cùng một bút. Mặc dù mỗi nơi có quy định lệ phí khác nhau, nhìn chung chi phí đăng ký kết hôn là khoảng 1 triệu Đồng Việt Nam, trả bằng tiền mặt khi nhận giấy chứng nhận kết hôn (Mức phí tháng 2/2021 tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh).
-
Ảnh hộ chiếu: Một ảnh cỡ 3x4cm của từng đương đơn được đính kèm đơn xin kết hôn.
-
Hộ chiếu của công dân Hoa Kỳ: Một bản sao công chứng, quý vị có thể làm công chứng tại văn phòng Công chứng của Việt Nam. Bản sao công chứng phải được hợp pháp hoá tại Sở Ngoại vụ của Việt Nam.
-
Xác nhận địa chỉ: Trong trường hợp công dân Hoa Kỳ sinh sống tại Việt Nam thì cần phải xin giấy xác nhận cư trú từ công an địa phương.
-
Giấy chứng nhận sức khỏe: Giấy chứng nhận sức khỏe do một tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp trong vòng 6 tháng kể từ ngày nộp đơn xin kết hôn. Giấy chứng nhận này phải xác nhận rằng đương đơn không có các bệnh tâm thần dẫn đến việc không có khả năng nhận biết và làm chủ hành vi của mình. Vui lòng liên hệ với các Phòng Tư pháp thuỏc Ủy ban Nhân dân quận/huyện để được hướng dẫn cụ thể.
-
Bản tuyên thệ độc thân. Đương đơn có thể xin giấy tờ này từ cơ quan quản lý hồ sơ dân sự ở tiểu bang nơi họ sinh sống hoặc điền tờ tuyên thệ độc thân tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam. Bản tuyên thệ này phải được ký trong vòng 6 tháng trước ngày nộp đơn xin kết hôn. Đương đơn đã từng kết hôn trước đây phải nộp một bản sao công chứng Phán quyết Ly hôn hoặc Giấy chứng tử của người vợ/chồng trước. Lệ phí cho giấy này tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Hoa Kỳ là $50 đô la Mỹ/bản. Quý vị phải đặt lịch hẹn để yêu cầu dịch vụ này. Sau khi hoàn thành thủ tục tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam, quý vị phải hợp pháp hoá giấy tờ này tại Cục Lãnh sự, 40 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội hoặc Sở Ngoại vụ, 184 bis Pasteur, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh trước khi gộp vào hồ sơ đăng ký kết hôn của mình.
-
Thư xác nhân của văn phòng quản lý dữ liệu hộ tịch của Hoa Kỳ (Vital Statistic Office): Thư này được cấp bởi chính quyền tiểu bang hoặc địa phương nơi đương đơn sinh sống, trong đó xác nhận không có dữ liệu nào về việc đăng ký kết hôn của đương đơn. Thời gian chứng nhận trong giấy này bắt đầu từ khi đương đơn 18 tuổi cho đến thời điềm hiện tại. *Yêu cầu này có thể khác nhau hoặc không bắt buộc tuỳ từng địa phương.
GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ DIỆN HÔN PHU HÔN THÊ
Đương đơn xin thị thực diện K-1:
Đương đơn xin thị thực diện K-1 dành cho hôn phu/hôn thê người nước ngoài của công dân Hoa Kỳ. Thị thực diện K-1 cho phép hôn phu/hôn thê người nước ngoài được nhập cảnh Hoa Kỳ và kết hôn với người bảo lãnh là công dân Hoa Kỳ trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Sau khi kết hôn, đương đơn sẽ phải đến Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) thuộc Bộ An ninh Nội địa (DHS) để nộp đơn điều chỉnh tình trạng thành Thường Trú Nhân (LPR). Vì thị thực diện hôn phu/hôn thê cho phép đương đơn được nhập cảnh Hoa Kỳ và kết hôn với công dân Hoa Kỳ trong thời gian ngắn sau khi nhập cảnh, nên đương đơn phải đáp ứng những yêu cầu dành cho thị thực định cư.
Đương đơn phụ thuộc diện K-2:
Nếu con của một đương đơn xin thị thực diện hôn phu/hôn thê muốn đi cùng đương đơn đến Hoa Kỳ, đương đơn phụ thuộc này cần phải tham dự phỏng vấn với đương đơn chính và nộp đơn xin thị thực diện K-2. Đương đơn phụ thuộc phải tuân theo cùng một tiến trình như khi nộp hồ sơ xin thị thực diện K-1, bao gồm đóng phí xét duyệt hồ sơ, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ được yêu cầu và đặt lịch hẹn phỏng vấn. Vui lòng lưu ý rằng đương đơn phụ thuộc chỉ có thể được cấp thị thực diện K-2 trong vòng một năm kể từ ngày thị thực K-1 được cấp cho đương đơn chính. Con của đương đơn xin thị thực diện K-1 không được áp dụng Đạo luật Bảo vệ Tình trạng Con Độc thân Dưới 21 tuổi (CSPA). Vì vậy, nếu con của đương đơn đã 21 tuổi thì không còn đủ điều kiện để định cư Hoa Kỳ và không nên đặt lịch hẹn phỏng vấn.
Người bảo lãnh là công dân Hoa Kỳ cần phải nộp Đơn I-129F, Đơn bảo lãnh dành cho Hôn phu/hôn thê người nước ngoài, cho Sở Di Trú Hoa Kỳ. Đơn I-129F này không thể nộp tại các Đại sứ quán, Lãnh sự quán Hoa Kỳ hay các văn phòng Sở Di trú và Nhập tịch ngoài Hoa Kỳ. Vui lòng truy cập trang web của Sở Di Trú và Nhập tịch Hoa Kỳ để biết thêm thông tin về Thị thực diện K-1.
Sau khi được Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ chấp thuận, hồ sơ bảo lãnh sẽ được gửi tới Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) để tiến hành các bước tiếp theo. Sau đó, NVC gửi hồ sơ này đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi đương đơn sẽ nộp đơn xin thị thực diện K-1.
ĐIỀU KIỆN XIN THỊ THỰC K1/K2
Bạn có thể đủ điều kiện để đưa bạn đời của mình đến Hoa Kỳ bằng thị thực hôn phu/hôn thê nếu bạn đáp ứng các yêu cầu sau:
-
Bạn là công dân Hoa Kỳ;
-
Bạn và hôn phu của bạn dự định kết hôn với nhau trong vòng 90 ngày kể từ ngày hôn phu của bạn nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo thị thực không định cư K-1;
-
Bạn và hôn phu của bạn được tự do kết hôn hợp pháp (điều này có nghĩa là cả hai bạn có thể kết hôn hợp pháp tại Hoa Kỳ và bất kỳ cuộc hôn nhân nào trước đó đã bị chấm dứt hợp pháp do ly hôn, tử vong hoặc hủy bỏ);
-
Bạn và hôn phu của bạn đã gặp mặt trực tiếp ít nhất một lần trong khoảng thời gian 2 năm trước khi bạn nộp đơn yêu cầu. Bạn có thể yêu cầu từ bỏ yêu cầu gặp mặt trực tiếp này nếu bạn có thể chứng minh rằng cuộc gặp mặt trực tiếp:
-
Vi phạm các phong tục nghiêm ngặt và lâu đời của nền văn hóa nước ngoài hoặc thông lệ xã hội của hôn phu/hôn phu của bạn; một trong hai
-
Đây là một tình huống cực kỳ khó khăn đối với bạn, đương đơn là công dân Hoa Kỳ.
-
THỜI GIAN ĐỢI THỊ THỰC ĐỊNH CƯ
Tất cả các trường hợp thị thực định cư đều khác nhau, vì thế khó có thể ước lượng khoảng thời gian thực hiện quy trình đối với từng cá nhân cụ thể. Nói chung, có ba yếu tố ảnh hưởng tới thời gian xử lý cần thiết:
Thời gian Cần để Tiến hành Hồ sơ Bảo lãnh
Đây là thời gian USCIS chấp thuận hồ sơ bảo lãnh, thời gian này khác nhau tùy theo loại bảo lãnh và văn phòng USCIS cụ thể tham gia.
Thời gian Cần để Xử lý thông qua Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) và Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.
Khi hồ sơ bảo lãnh đã được chấp thuận, nếu nó nằm trong mục người thân trực hệ hoặc có ngày ưu tiên đến hạn, khoảng thời gian để có lịch hẹn phỏng vấn thường phụ thuộc vào bạn.
Bạn càng nhanh chóng tuân theo hướng dẫn của NVC và gửi tất cả các giấy tờ được yêu cầu, lịch hẹn càng có sớm.
Lịch hẹn thường được sắp xếp trong tháng sau khi tất cả giấy tờ đã được nộp. Thị thực thường có trong vài tuần sau cuộc phỏng vấn.
Thời gian chờ Hồ sơ đến hạn
Đối với mỗi loại định cư cụ thể, luật pháp chỉ cho phép một con số thị thực hạn chế được cấp mỗi năm. Những trường hợp này được xử lý nghiêm ngặt theo thứ tự ngày đệ đơn (đây là ngày ưu tiên).
Thị thực sẽ không được cấp trừ khi đến ngày ưu tiên của đương đơn (đơn xin trở thành đến hạn).
Việc này có thể mất vài năm. Mặc dù không thể nói chính xác sẽ mất bao nhiêu thời gian nhưng Bảng tin Thị Thực (Bulletin), được phát hành hàng tháng, liệt kê những ngày ưu tiên đang được xử lý có thể cho biết thời gian còn lại là bao nhiêu.
--> Lưu ý:
Khi người đệ đơn đã nhập tịch, tất cả những đơn xin loại F2A (vợ/chồng hoặc con nhỏ của thường trú nhân) được tự động chuyển sang đơn xin loại IR1 (vợ/chồng của một công dân Hoa Kỳ) hoặc loại IR2 (con cái của một công dân Hoa Kỳ).
Những loại thị thực này không phụ thuộc vào hệ thống hạn ngạch thị thực và do đó, sẽ luôn có thị thực cho người thụ hưởng nếu họ đủ điều kiện để được cấp thị thực.
HƯỚNG DẪN NỘP HỒ SƠ PHU HÔN THÊ
Quy trình đưa hôn phu/hôn thê của bạn đến Hoa Kỳ có sự tham gia của USCIS, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (DOS) và Cơ quan Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ (CBP). Ở mỗi giai đoạn của quy trình, việc kiểm tra lý lịch và an ninh có thể được thực hiện cho cả bạn và hôn phu của bạn. Điều này có thể bao gồm việc kiểm tra các cơ sở dữ liệu khác nhau về an ninh quốc gia, hồ sơ tội phạm và các thông tin khác về bạn và hôn phu của bạn. Những kiểm tra này được thực hiện bằng cách sử dụng dấu vân tay, tên hoặc thông tin tiểu sử hoặc sinh trắc học khác.
Bước 1: Đơn xin Hôn phu/hôn phu - USCIS
-
Nộp Mẫu đơn I-129F, Đơn xin Hôn phu/hôn phu nước ngoài , theo hướng dẫn trên mẫu đơn. Biểu mẫu này yêu cầu USCIS xác nhận mối quan hệ giữa bạn và hôn phu của bạn.
-
Chúng tôi xem xét Mẫu I-129F của bạn và các tài liệu bạn đã gửi. Chúng tôi có thể gửi yêu cầu cung cấp bằng chứng qua đường bưu điện cho bạn nếu chúng tôi cần thêm tài liệu hoặc thông tin.
-
Nếu bạn chứng minh được mình đủ điều kiện, chúng tôi sẽ chấp thuận Mẫu I-129F của bạn và công nhận mối quan hệ hôn phu giả định. Nếu không, chúng tôi sẽ từ chối Mẫu I-129F của bạn và thông báo cho bạn về lý do từ chối.
-
Chúng tôi sẽ gửi Mẫu I-129F đã được phê duyệt đến Trung tâm Thị thực Quốc gia DOS (NVC).
Để biết thêm thông tin về việc nộp đơn, hãy xem Mẫu I-129F và hướng dẫn.
Bước 2: Xin visa - DOS
-
NVC chuyển tiếp Mẫu I-129F đã được phê duyệt đến Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi hôn phu của bạn sẽ nộp đơn xin thị thực không định cư K-1. Đây thường là đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi hôn phu của bạn sinh sống.
-
Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ thông báo cho bạn biết khi hôn phu/hôn thê của bạn sắp được phỏng vấn.
-
Hôn phu/hôn thê của bạn nộp đơn xin thị thực không định cư K-1 và mang các mẫu đơn và tài liệu cần thiết đến buổi phỏng vấn xin thị thực.
-
Viên chức lãnh sự của DOS xác định xem hôn phu/hôn thê của bạn có đủ điều kiện để được cấp thị thực không định cư K-1 hay không.
-
Nếu viên chức lãnh sự cấp thị thực không định cư K-1, thị thực này có giá trị tối đa 6 tháng cho một lần nhập cảnh.
-
Nếu viên chức lãnh sự không tin rằng mối quan hệ này là chân chính, DOS sẽ không cấp thị thực không định cư K-1 và thay vào đó sẽ gửi lại Mẫu I-129F cho USCIS. Nói chung, nếu DOS trả lại Mẫu I-129F cho chúng tôi sau khi nó hết hạn, thì chúng tôi sẽ cho phép nó hết hạn. Tuy nhiên, bạn có thể chọn nộp Mẫu I-129F mới.
-
Để biết thêm thông tin về cách nộp đơn xin thị thực, hãy xem trang Thị thực không định cư của DOS .
Bước 3: Kiểm tra tại cảng nhập cảnh - CBP
Nếu DOS cấp thị thực không định cư K-1, hôn phu/hôn thê của bạn sẽ đến Hoa Kỳ và xin nhập cảnh tại cảng nhập cảnh trong khi thị thực không định cư K-1 còn hiệu lực. Như với bất kỳ thị thực nào, thị thực không định cư K-1 không đảm bảo việc nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Nhân viên CBP tại cảng nhập cảnh sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc cho hôn phu/hôn thê của bạn được phép nhập cảnh.
Bước 4: Kết hôn
Nếu hôn phu của bạn được chấp nhận là người không di dân K-1, bạn và hôn phu của bạn có 90 ngày để kết hôn với nhau.
Bước 5: Điều chỉnh Tình trạng - USCIS
-
Nếu bạn kết hôn trong vòng 90 ngày, chồng chưa cưới của bạn, bây giờ là vợ/chồng của bạn, có thể nộp đơn xin Thẻ Xanh bằng cách nộp Mẫu I-485, Đơn đăng ký Thường trú hoặc Điều chỉnh Tình trạng .
-
Chúng tôi xem xét Mẫu I-485 và các tài liệu mà vợ/chồng của bạn đã gửi. Chúng tôi có thể gửi yêu cầu cung cấp bằng chứng cho vợ/chồng của bạn nếu chúng tôi cần thêm tài liệu hoặc thông tin.
-
Bạn và vợ / chồng của bạn thường sẽ cần phải xuất hiện để phỏng vấn.
-
Nếu bạn đã kết hôn dưới hai năm vào thời điểm Mẫu I-485 được chấp thuận, USCIS sẽ cấp cho vợ/chồng bạn tình trạng thường trú nhân có điều kiện và cấp Thẻ xanh có giá trị trong 2 năm. Người phối ngẫu của bạn phải xóa bỏ các điều kiện về nơi cư trú của bạn bằng cách sử dụng Mẫu đơn I-751, Đơn xin Xóa bỏ Điều kiện về Nơi cư trú trong vòng 90 ngày trước khi Thẻ xanh của bạn hết hạn.
Để biết thêm thông tin về cách đăng ký Thẻ Xanh, hãy xem Mẫu I-485 và hướng dẫn của nó, và trang Thẻ Xanh cho Hôn phu/hôn thê của Công dân Hoa Kỳ .
Để biết thêm thông tin về việc loại bỏ các điều kiện đối với nơi thường trú có điều kiện của vợ/chồng bạn, hãy xem trang Mẫu I-751 và trang Loại bỏ các Điều kiện đối với nơi thường trú dựa trên hôn nhân .
Mỗi trường hợp là khác nhau và thời gian của quá trình khác nhau. USCIS xử lý đơn bảo lãnh hôn thê (e) theo thứ tự nhận được. Để biết thêm thông tin về thời gian xử lý hiện tại đối với Mẫu I-129F, hãy xem trang Thời gian xử lý hồ sơ kiểm tra .
Tình trạng không định cư K-1 và K-2 tự động hết hạn sau 90 ngày và không thể gia hạn. Nói chung, chồng chưa cưới của bạn và con cái của họ phải rời Hoa Kỳ sau 90 ngày nếu họ chưa kết hôn. Nếu họ không rời đi, họ sẽ vi phạm luật nhập cư Hoa Kỳ, có thể dẫn đến việc bị trục xuất (trục xuất) và có thể ảnh hưởng đến khả năng hội đủ điều kiện nhận trợ cấp nhập cư Hoa Kỳ trong tương lai của bạn.
Tuy nhiên, nếu bạn kết hôn với hôn phu/hôn thê của mình sau khoảng thời gian 90 ngày, bạn có thể nộp Mẫu I-130, Đơn xin Thân nhân Ngoại kiều . Hãy vào trang Để có thể đưa người phối ngẫu (chồng hoặc vợ) của bạn đến sống ở Hoa Kỳ với tư cách là thường trú nhân để biết thêm thông tin về cách giúp người phối ngẫu nước ngoài của bạn có được Thẻ Xanh. Nói chung, (e) chồng chưa cưới của bạn không thể nộp đơn xin Thẻ xanh theo bất kỳ cách nào khác ngoài việc dựa trên cuộc hôn nhân của họ với bạn.
Nếu hôn phu/hôn thê của bạn có con (dưới 21 tuổi và chưa lập gia đình), chúng có thể đủ điều kiện đến Hoa Kỳ theo thị thực không định cư K-2. Bạn phải điền tên con của (e) chồng chưa cưới của bạn vào Mẫu I-129F nếu bạn muốn đưa chúng đến Hoa Kỳ. Những đứa trẻ phải còn độc thân và dưới 21 tuổi để được nhận vào Hoa Kỳ với tư cách là người không di dân K-2. Họ có thể đi cùng hoặc sau hôn phu (e) của mình, nhưng họ không thể đến Hoa Kỳ trước (e) hôn phu của mình.
Nếu bạn và hôn phu (e) của bạn đã kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ khi hôn phu (e) của bạn nhập cảnh vào Hoa Kỳ, con của hôn phu (e) của bạn được nhận là người không định cư K-2 cũng có thể nộp đơn xin Thẻ Verde Mẫu I-485 với USCIS. Tuy nhiên, trẻ em không định cư K-2 phải chưa kết hôn để đủ điều kiện nhận Thẻ xanh. Trẻ em không định cư K-2 phải nộp đơn xin Thẻ xanh cùng lúc hoặc sau (e) hôn phu của chúng.
NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG HỒ SƠ KẾT HÔN ĐỊNH CƯ MỸ
H1: Tôi là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân hợp pháp đã kết hôn với một người nước ngoài cùng giới tính. Tôi có thể bảo lãnh vợ/chồng của mình xin thị thực nhập cư theo diện gia đình không?
Đ1: Có, bạn có thể nộp đơn. Bạn có thể gửi Mẫu I-130 (và bất kỳ tài liệu hỗ trợ nào khác). Khả năng bạn đủ điều kiện để bảo lãnh cho vợ/chồng của bạn, cũng như khả năng được chấp nhận của vợ/chồng bạn với tư cách là người nhập cư trong quá trình xin thị thực nhập cư hoặc trong giai đoạn điều chỉnh tình trạng sẽ được xác định theo luật nhập cư hiện hành và sẽ không tự động bị từ chối do tính chất tự nhiên. về hôn nhân đồng tính của họ.
P2. Tôi là một công dân Hoa Kỳ đã kết hôn với một người nước ngoài cùng giới tính. Tôi có thể nộp đơn xin thị thực hôn phu (e) thay cho bạn không?
R2. Có. Bạn có thể nộp Mẫu I-129F . Nếu người đó đáp ứng tất cả các tiêu chí nhập cư khác, hôn nhân đồng giới có thể cho phép hôn phu/hôn thê của bạn nhập cảnh vào Hoa Kỳ vì mục đích hôn nhân.
Câu hỏi 3: Vợ chồng tôi đã kết hôn ở một tiểu bang của Hoa Kỳ công nhận hôn nhân đồng giới, nhưng chúng tôi sống ở một tiểu bang không công nhận. Tôi có thể nộp đơn xin thị thực nhập cư cho vợ/chồng của mình không?
Câu trả lời 3: Có.Theo nguyên tắc chung, luật của tiểu bang nơi cuộc hôn nhân diễn ra sẽ quyết định liệu cuộc hôn nhân đó có giá trị pháp lý cho mục đích nhập cư hay không. Giống như USCIS tuân theo luật hiện hành trong việc xác định tính hợp pháp của hôn nhân giữa những người khác giới, USCIS cũng sẽ tuân theo luật hiện hành trong việc xác định tính hợp lệ của hôn nhân giữa những người cùng giới. Các luật và chính sách về hôn nhân đồng giới của tiểu bang cư trú sẽ không ảnh hưởng đến việc USCIS có công nhận hôn nhân là hợp lệ hay không.